I. Hoàn cảnh sáng tác
Từ tháng 9 năm 1426 nghĩa quâ Lam Sơn tiến quân ra BẮc. Nhà Minh phái Thành Sơn Hầu Vương Thông đem năm vạn quân sang cứu viện. Phương Chính, Lí An giao thành Nghệ An cho Thái Phúc dẫn quân ra giữ Đông Quan. Vương Thông mở đợt phản công quân ta nhưng bị thất bại, nên cũng kéo quân về cố thủ ở Đông Quan, số quân ở đây lên tới mười vạn. Thành Đông Quan lúc này bị quân ta vây chặt. Bộ chỉ huy quân ta đóng ở Tây Phù Liệt ( Thanh Trì), nay thuộc ngoại thành Hà Nội. Vương Thông cùng Sơn Thọ viết thư cho Lê Lợi xin giảng hòa nhưng mục đích là chờ quân tiếp viện. Trước đó, Nguyễn Trãi đã có thư chiêu dụ Vương Thông nhưng y vẫn ngoan cố. Đây là thư dụ hàng thứ mười ba gửi cho Vương Thông tiếp theo Nguyễn Trãi còn gửi bốn thư nữa cho đến khi viện binh Liễu Thăng bị đánh bại thì việc mới thành.
II. Trước khi đọc
Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 56 của Nguyễn Trãi có câu:
“Đao bút phải dùng tài đã vẹn”.
⇒ Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm về vai trò dùng văn chương làm sự đấu tranh của nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm. Đây là một quan niệm rất chính xác và đúng đắn.
III. Đọc văn bản
1. Thể loại
Thư lại dụ Vương Thông là thể loại văn nghị luận.
Thư lại dụ Vương Thông được rút ra từ tập Quân trung từ mệnh tập.
2. Mục đích của tác phẩm
Thư lại dụ Vương Thông là bức thư thứ mười ba Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông kêu gọi y đầu hàng để không phải chứng kiến cảnh can qua, máu xương hao tổn không cần thiết mà thất bại vẫn hoàn thất bại. Sau đó, ông còn gửi tiếp bốn bức thư nữa trước khi Vương Thông chính thức đầu hàng.
⇒ Tất cả lời lẽ dẫn chứng tình lý đều nhằm thực hiện mục đích ấy.
3. Bố cục của tác phẩm
Phần 1: Từ đầu đến “Sao đủ để cùng nói việc binh được” : nếu cao tư tưởng dùng binh tầm quan trọng của “thời” và “thế”
Phần 2: “Trước đây các ông” đến “bại vong có sáu”: Phân tích tình hình trước đây và hiện tại đặc biệt có 6 nguyên nhân dẫn tới bại vong tất yếu của quân giặc.
Phần 3: Còn lại: Khuyên giặc ra hàng
IV. Sau khi đọc
1. Nội dung chính
Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi đã thể hiện ý chí quyết chiến quyết thắng và tinh thần yêu chuộng hòa bình của quân dân Đại Việt. Nêu lên nguyên lí của người dùng binh là phải hiểu biết thời thế, phân tích thời và thế của đối phương ở thành Đông Quan và khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu và sỉ nhục tướng giặc.
2. Mục đích
Thuyết phục quân giặc đầu hàng
- Đối tượng: Tổng binh Vương Thông và tướng giặc Minh, người được lệnh vua nhà Minh dẫn năm vạn quan sang cứu viên và đang bị quân ta vây hãm trong thành Đông Quan.
- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng đánh vào mặt tâm lí vừa đánh vào mặt lí trị đối phương nhằm tăng hiệu quả cho bức thư dụ hàng tướng giặc.
3. Đặc điểm nghị luận
“Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được”?
a. Câu văn nêu luận điểm:
“Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.”
b. Câu văn nêu lí lẽ:
“Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi.”
c. Câu văn nêu bằng chứng:
“Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?”
4. Nội dung
a. Sự trả giá của quân Minh khi làm trái với “mệnh trời”
“Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy”, “huống hồ con cháu vua Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được!”
Vì triều đình phường Bắc luôn cho mình là “thiên triều”, tướng giặc Minh theo lệnh “thiên tử" thi hành “thiên mệnh” đem quân sang nước ta để giúp “phù Trần diệt Hồ”. Bọn giặc làm gì cũng nhận danh mệnh trời” nhưng thực ra đó là ngôn ngữ xảo trá, lừa bịp để cướp nước ta. Do đó, tác giả đã dùng cách "gây ông đập lưng ông”, vạch rõ sự chính danh và giả danh kèm theo chúng có thực tế khiến đối phương không thể biện bạch được.
b. Những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh
Không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên thời - địa lợi - nhân hòa.
Yếu tố về thiên thời
- Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.
Yếu tố về địa lợi
- "Nước xa không cứu được lửa gần", viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.
- Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.
Yếu tố về nhân hòa
- Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.
- Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.
Yếu tố về cả thiên - địa - nhân:
- Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.
⇒ Điều đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này là:
- Cách phân tích rõ ràng, xác đáng
- Các nguyên nhân được sắp xếp theo trình tự hợp lí
- Cách diễn đạt nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng ra trước ròi mới kết lại bằng một câu rắn rỏi: “Đó là điều phải thua thứ…”
c. Tư tưởng nhân nghĩa
Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:
- Chấp nhận đầu hàng, nộp đầu tướng giặc Phương Chính, Mã Kỳ thì sẽ tránh được thương vong
- Không đầu hàng sẽ tiếp tục giao chiến chứ không được trốn tránh, hèn nhát,
⇒ Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn thể hiện lập trường “chí nhân”, “đại nghĩa” lòng yêu chuộng hòa bình cao cả.
5. Những lưu trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thôngcủa Nguyễn Trãi
Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.
Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.
6. Nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi
Bố cục của bài văn chặt chẽ, mạch lạc
Các lí lẽ luôn đi kèm bằng chứng cụ thể có sức thuyết phục cao
Từ ngữ và các biện pháp tu từ được chọn lọc thích đáng phù hợp.
V. Luyện tập
Trình bày nhận xét của em về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.
Tham khảo
Đại cáo bình Ngô có nghệ thuật lập luận vô cùng đặc sắc, khiến tác phẩm mang giá trị văn chương chứ không khô khan, cứng nhắc.
1. Đối tượng và mục đích sáng tác
Xét về nội dung: Đối tượng sáng tác hướng tới toàn thể nhân dân để khẳng định độc lập chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình
Tuy nhiên, trong một tác phẩm chính luận như đại cáo bình Ngô, đối tượng và mục đích sáng tác có ý nghĩa quan trọng trong lập luận: Đối tượng hướng tới là giặc Minh, mục đích tạo nên cơ sở lí luận và thực tiễn xác đáng, ngăn chặn tận gốc mọi âm mưu xâm lược của kẻ thù, đây là đòn quan trọng trên mặt trận ngoại giao để giặc không còn lí do để quay lại.
2. Bố cục, kết cấu
Bài cáo được chia làm 3 phần, mỗi phần mang một nội dung và có mối liên hệ mật thiết với nhau:
- Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ.
- Phần 2 là cơ sở thực tiễn tạo nên từ bản cáo trạng về tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc chiến từ đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành thắng lợi, địch phi nghĩa và thất bại.
- Phần 3 là kết luận niềm tin về một tương lai đất nước vững bền
Kết cấu: Chặt chẽ, rõ ràng
⇒ Mở đầu là những cơ sở lí luận không thể chối cãi được, từ đó lí luận được soi chiếu vào thực tiễn hơn 20 năm chiến đấu chống giặc Minh, và cuối cùng là lời tuyên bố hòa bình.
3. Cách lập luận
Khẳng định chân lí về độc lập, chủ quyền, tác giả đã sử dụng thủ pháp liệt kê, so sánh để đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục về văn hiến, cương vực lãnh thổ phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài,..... Đó là những chân lí, là cơ sở lí luận không ai có thể chối cãi được
⇒ Lập luận chặt chẽ bằng bằng việc kết hợp giữa những lí lẽ và dẫn chứng.
Để làm nên bản cáo trạng về tội ác của giặc: Tác giả đã đưa ra một loạt các lí lẽ, dẫn chứng về tội ác xâm lược và tội ác đô hộ của giặc. Các tội ác đi từ khái quát đến cụ thể đó là tội ác khủng bố, sát hại đến bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động,...
⇒ Lập luận thuyết phục với những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, sâu sắc, từ đó khẳng định sự phi nghĩa của địch
Từ bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác không thể dung tha của giặc Minh khiến lòng dân căm phẫn, oán hận vì thế cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã nổ ra. Mạch lập luận vô cùng phù hợp.
Cuộc chiến đấu ban đầu gặp nhiều khó khăn, sau đó nhờ dựa vào sức dân, tinh thần đoàn kết, đồng lòng đã chiến thắng kẻ thù xâm lược
⇒ Cách lập luận cho thấy sự trưởng thành của nghĩa quân, khẳng định sự đồng tâm đồng lòng của quân và dân sẽ đem lại những thành quả tốt đẹp, chính nghĩa luôn chiến thắng phi nghĩa.
4.Giọng điệu
Nói về tư tưởng nhân nghĩa và độc lập, chủ quyền dân tộc bằng giọng điệu khẳng định chắc nịch, hùng hồn.
Nói về tội ác dã man của giặc Minh giọng điệu căm phẫn, nhức nhối, đau đớn, uất hận.
Nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giọng điệu đanh thép, hùng hồn, mạnh mẽ
Nói về những chiến công của quân ta giọng điệu tự hào, nói về sự thất bại nhục nhã, thảm hại của kẻ thù giọng điệu mỉa mai châm biếm.
Nói về niềm tin, ý chí về một tương lai vững bền, giọng điệu trang trọng, sâu lắng
⇒ Mỗi giọng điệu cho thấy thái độ, cảm xúc của tác giả khi nói về mỗi vấn đề. Từ đó có thể lan tỏa những cảm xúc tới người đọc một cách dễ dàng
⇒ Sự kết hợp nhiều giọng điệu cho thấy sự đa dạng, linh hoạt trong nghệ thuật lập luận của tác phẩm.
5. Ngôn ngữ, hình ảnh
Sử dụng rất nhiều các điển tích điển cố: Trúc Nam Sơn, nước Đông Hải, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, cỗ xe cầu hiền,...
⇒ Tạo nên sự trang trọng trong cách nói, cách lập luận.
Ngôn ngữ cá nhân gần gũi, bình dị: từng nghe, vừa rồi, ta đây, thế mà,...
⇒ Tạo nên sự gần gũi, giản dị, dễ nghe, dễ hiểu, dễ thuyết phục người khác
Các hình ảnh khái quát một cách chân thực hiện thực: Nói về tội ác của giặc (nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ dưới hầm tai họa), nói về sức mạnh của nghĩa quân (đánh một trận sạch không kình ngạc, tan tác chim muông,...),...
⇒ Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh vừa đem lại hiệu quả nghệ thuật vừa khiến người đọc dễ dàng hình dung vấn đề được nói tới.
Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn
SĐT: 0945 441181
Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419
Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM
Fanpage: https://www.fb.com/ttductri