Hướng dẫn thủ tục hoàn thuế GTGT - có ví dụ về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, hoàn thuế GTGT dự án đầu tư… và tải biểu mẫu, đề nghị hoàn thuế GTGT.
Căn cứ vào dịch vụ sản xuất sản phẩm, hàng hóa của cơ sở kinh doanh mà điều kiện, quy định hoàn thuế GTGT sẽ khác nhau. Về cơ bản, điều kiện để doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT như sau:
Tùy vào từng trường hợp, dự án đầu tư, kinh doanh mà hồ sơ hoàn thuế GTGT khác nhau. Tuy nhiên, cần lưu ý, đối với đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính phải có văn bản ủy quyền của trụ sở chính khi làm thủ tục hoàn thuế.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thuộc 1 trong những trường hợp dưới đây thì chi tiết và số lượng hồ sơ sẽ thay đổi, cụ thể:
>> Nếu thuộc trường hợp ủy thác xuất khẩu và đã kết thúc hợp đồng thì mục 2 hồ sơ thay đổi thành:
>> Nếu thuộc các trường hợp dưới đây thì bỏ qua mục 3 hồ sơ:
Xem thêm: Cách tính thuế GTGT theo các phương pháp.
Về cơ bản, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo 3 cách như sau:
Tuy nhiên, hiện nay, việc nộp đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng chủ yếu được thực hiện qua tài khoản thuế điện tử của doanh nghiệp. Bạn có thể lập đề nghị hoàn thuế GTGT theo 2 cách: lập trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua hệ thống HTKK.
Với cách nộp đề nghị hoàn thuế GTGT qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bạn thực hiện như sau:
>> Trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản hướng dẫn bổ sung, điều chỉnh;
>> Trong vòng 6 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế sẽ thông báo hồ sơ hoàn thuế GTGT đủ điều kiện (bao gồm trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau). Đồng thời, cơ quan thuế sẽ yêu cầu cung cấp các chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu để ra quyết định hoàn thuế;
>> Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế sẽ kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế và ra quyết định hoàn thuế.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế, tùy vào từng trường hợp mà thời hạn để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế GTGT hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước:
Sau khi hoàn thành thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng và nhận được quyết định hoàn thuế GTGT từ cơ quan thuế, tiền thuế hoàn sẽ chuyển khoản vào tài khoản thanh toán của doanh nghiệp (tài khoản đã đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu 08) hoặc có thể bù trừ với các khoản nợ của cơ quan nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) được khấu trừ là giá trị chênh lệch lớn hơn giữa VAT mua vào và VAT bán ra. Để được hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp ngoài việc phải có thuế GTGT được khấu trừ, đáp ứng đủ các điều kiện khi hoàn thuế GTGT thì còn phải thuộc diện được hoàn thuế GTGT.
➤ Hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
➤ Hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
>> Doanh nghiệp có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
>> Doanh nghiệp có hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu đi nước ngoài;
>> Cơ sở kinh doanh vừa hoạt động xuất khẩu vừa bán trong nước.
>> Hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào nếu có thể hạch toán riêng;
>> Nếu không thì xác định thuế GTGT đầu vào dựa trên tỷ lệ của doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ toàn bộ kỳ kê khai thuế GTGT (tính từ kỳ kê khai tiếp theo của kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ yêu cầu hoàn thuế hiện tại).
Lưu ý:
>> Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm: thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng và thuế GTGT đầu vào tính theo tỷ lệ như trên;
>> Trường hợp sau khi bù trừ thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng thì được hoàn thuế GTGT cho sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, số thuế GTGT được hoàn không được quá doanh thu của sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) 10%.
➤ Hoàn thuế GTGT dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động
Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư (ngoại trừ dự án đầu tư xây nhà để bán), thực hiện kê khai riêng và kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ việc kê khai thuế GTGT cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơ sở, nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có:
Theo đó, sau khi bù trừ, nếu:
Ví dụ 1:
Công ty A có dự án đang trong giai đoạn đầu tư cùng tỉnh với trụ sở chính, thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được thực hiện kê khai riêng, trong đó:
>> Tháng 4/2021, thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
>> Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh là 200 triệu đồng;
Suy ra, sau khi bù trừ, thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng.
Kết quả: Công ty A được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 2:
Công ty B có dự án đang trong giai đoạn đầu tư, thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được thực hiện kê khai riêng, trong đó:
>> Tháng 4/2021, thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
>> Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh là 300 triệu đồng;
Suy ra, sau khi bù trừ, thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng.
Kết quả: Công ty B không được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư mà phải kết chuyển 200 triệu đồng vào thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trong kỳ kê khai tiếp theo (tháng 5/2021).
➤ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từng lần theo năm trong giai đoạn đầu tư nếu:
Như Anpha đã chia sẻ, từ điều kiện hoàn thuế GTGT đến thành phần hồ sơ cũng như các bước đề nghị hoàn thuế đều được quy định khá chặt chẽ và có phần phức tạp. Vậy nên, để tối ưu thời gian và chi phí, bạn có thể tham khảo qua dịch vụ hoàn thuế giá trị gia tăng tại Anpha.
GỌI NGAY
Gọi cho chúng tôi theo số 0901 042 555 (Miền Bắc), 0939 35 6866 (Miền Trung) hoặc 0902 60 2345 (Miền Nam) để được hỗ trợ.
Link nội dung: https://vosc.edu.vn/quy-trinh-hoan-thue-gtgt-a74229.html