✴️ Vị thuốc Mướp tây

1. Mô tả

2. Phân bố, sinh thái

Chi Abelmoschus Medikus có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á, song loài mướp tây đang được trồng hiện nay chưa được biết chính xác xuất xứ của nó ở khu vực nào. Khi nghiên cứu bộ nhiễm sắc thể của mướp tây, có người giả thiết rằng, với thể lưỡng bội kép (2n = 130), cây có liên quan chặt chẽ đến hai loài: A. tuberculatus Pal et Singh (2n = 58) hiện còn mọc hoang dại ở Ấn Độ và một loài khác chưa biết rõ ràng, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 72 (J. s. Siemonsma, 1994).

Ngày nay, mướp tây được trồng phổ biến khắp các vùng nhiệt đới để lấy quả non làm rau ăn. Nơi trồng nhiều nhất là Ấn Độ, Tây Phi, Braxin, Philippin, Malaysia, Thái Lan, Indonexia, Papua New Guinea.

3. Bộ phận dùng

Quả non, quả già, hạt và rễ dùng tươi hay phơi, sấy khô.

4. Thành phần hóa học

5. Tác dụng dược lý

Dịch nhầy từ một số loài của chi Abelmoschus có hoạt tính kháng bổ thể và hạ đường máu trên thực nghiệm.

6. Công dụng

Quả mướp tây non được dùng nấu ăn. Chất nhầy khi nấu quả thái mỏng có vị hơi chua, mát, thường dùng trong trường hợp viêm đường tiểu tiện, tiểu tiện khó khăn.

Ở Nepal, rễ mướp tây được giã nhuyễn cùng với một cây thuốc khác và đắp quanh chân bị gẫy của gia súc, bên ngoài bọc một mảnh vải. Sau 3-4 tuần, dùng nuớc ấm để rửa bỏ thuốc đắp.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

facebook.com/BVNTP

youtube.com/bvntp

Link nội dung: https://vosc.edu.vn/muop-tay-a72686.html