Kỳ thi IELTS viết tắt của International English Language Testing System, là chương trình đánh giá năng lực tiếng Anh quốc tế. Nói một cách khác dễ hiểu hơn, IELTS là phương pháp kiểm tra được thiết kế với mục đích giúp người học trang bị đủ kiến thức cho việc đi du học, định cư hoặc làm những công việc mang tính học thuật ở các quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính.
Thông thường, kỳ thi IELTS được chia thành 4 kỹ năng chính: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Tuy nhiên, IELTS được chia thành hai dạng thi chính: Academic và General Training (gọi tắt là General) là điều khiến cho người học hay bị mơ hồ và băn khoăn nên chọn hình thức thi nào và chọn các khóa học ra sao.
Với những người học đã có sự tư vấn từ phía những chuyên viên làm việc trong lĩnh vực IELTS thì họ có thể vạch ra được lộ trình học rõ ràng và hình thức thi nên chọn. Nhưng với những người mới tiếp xúc với IELTS lần đầu và chưa có nhiều thông tin lẫn kiến thức về hai dạng thi này thường sẽ không biết tìm kiếm sự giúp đỡ từ ai để giải thích cho mình. Nên thông qua bài viết này, tác giả hy vọng có thể đem đến cho người học một cái nhìn toàn diện nhất và thấu đáo nhất về hai dạng thi IELTS: Academic và General.
Để hiểu rõ hơn về IELTS, đọc thêm bài viết: IELTS là gì và cấu trúc đề thi IELTS như thế nào?
IELTS Academic (IELTS Học Thuật) là bài thi kiểm tra trình độ tiếng Anh Quốc tế dành cho tất cả đối tượng trên thế giới. Bài thi này chủ yếu đánh giá trình độ tiếng Anh ở mặt học thuật, cách sử dụng và hiểu về ngôn ngữ, cách viết chuẩn mực nhằm hướng tới mục đích phục vụ cho việc học tập và làm việc tại môi trường sử dụng tiếng Anh.
IELTS General Training (IELTS Tổng Quát) là bài thi dành riêng cho kiểm tra trình độ tiếng Anh đáp ứng điều kiện sinh sống, giao tiếp và làm việc quốc tế cho đối tượng học nghề, xin việc, nhập cư và định cư tại các quốc gia nói tiếng Anh.
So sánh giữa IELTS Academy và IELTS General
Tổng thời gian thi của 3 kỹ năng Listening, Reading, Writing cũng tương tự như Academic là 2 giờ 45 phút và được thi trong cùng một ngày mà không có thời gian nghỉ giữa các kỹ năng.
Kỹ năng Speaking được thi riêng biệt, có thể diễn ra trước hoặc sau 3 kỹ năng còn lại. Về phần thi Speaking và Listening ở cả hai bài đều giống nhau với cùng độ khó về nội dung, thời gian thi, câu hỏi lẫn cách chấm điểm.
Thêm một điểm giống nhau nữa ở cả 2 dạng này chính là hầu hết các loại câu hỏi ở kỹ năng Reading (khoảng 15 loại) là giống nhau.
Trước hết, một số người học khi không tìm hiểu rõ về 2 dạng bài cho kỹ năng Reading của 2 thể thức Academic và General sẽ cho rằng chúng khá tương đồng vì cũng có số lượng câu hỏi là 40 chia đều ra trong 3 bài đọc. Tuy nhiên, sự khác biệt là tương đối lớn từ nội dung, hình thức cho đến cách tính điểm.
Thay vì liên quan đến những nội dung học thuật hoặc chuyên ngành như Academic thì nội dung của General lại mang tính chất thường nhật trong môi trường giao tiếp Tiếng Anh và từ vựng trong bài đọc ở độ khó tương đối dễ.
Thông thường những bài đọc sẽ được dẫn nguồn từ các sách, báo, tạp chí, quảng cáo, số sách hướng dẫn,… Bảng sau sẽ cho người học thấy một số sự khác biệt về nội dung được ra cho đề thi của mỗi thể thức:
Academic Reading
General Training Reading
Môi trường học (động thực vật học, sinh học con người,…)
Thiên văn học, thám hiểu vũ trụ (cấu tạo của một thiết bị thám hiểm, vấn đề về vũ trụ,…)
Lĩnh vực y tế
Lịch sử, nhân chủng học
….
Liên quan đến cuộc sống thường nhật (tờ rơi du lịch, danh sách nơi ở, những quy chuẩn về an toàn,…)
Liên quan đến công việc và tập huấn cho công việc (mô tả công việc, chính sách làm việc, bản hướng dẫn,…)
Liên quan đến những mối quan tâm chung trong xã hội (kinh doanh, văn hóa, lịch sử, giao thông,…)
…
Reading:
Khác với bài đọc Academic là 3 bài đọc dài (long text) có độ dài hoặc số từ xấp xỉ nhau (dao động từ 2.150 từ đến 2.750 từ), General Reading sẽ bao gồm 3 bài đọc nhưng với một sự khác biệt:
Phần 1: sẽ bao gồm 2 hay 3 hay nhiều đoạn văn ngắn
Phần 2: sẽ bao gồm 2 bài đọc với nội dung khác nhau.
Phần 3: một bài đọc dài tương đương với Academic nhưng cách ra câu hỏi khác đi khiến cho độ khó sẽ được giảm bớt.
Writing:
Tuy bài thi của module General cũng bao gồm 2 task như Academic và task 2 của 2 module là giống nhau, nhưng sự khác biệt là rất lớn. Độ khó của Academic nhỉnh hơn rất nhiều vì như tác giả đã nêu ở trên thí sinh sẽ phải mô tả, tóm tắt hoặc so sánh các bảng, biểu đồ,… Trong khi ở task 1 của General thí sinh sẽ chỉ viết một lá thư dài 150 từ.
Vẫn là 40 câu tương đương với band 9. Tuy nhiên, điểm thành phần chi tiết sẽ khác đi giữa Academic và General Training. Nói cách khác, phần lớn người học không tìm hiểu kỹ về cách chấm điểm sẽ lầm tưởng rằng người học đạt được band 6.5 ở General thì sẽ tương ứng với band 6.5 ở Academic nhưng sự thật thì không phải vậy. Hãy nhìn vào bảng sau để có cái nhìn cụ thể hơn:
Reading - Academic
Reading - General Training
Correct answers
Band score
Correct answers
Band score
39 - 40
9
40
9
37 - 38
8.5
39
8.5
35 - 36
8
38
8
33 - 34
7.5
36 - 37
7.5
30 - 32
7
34 - 35
7
27 - 29
6.5
32 - 33
6.5
23 - 26
6
30 - 31
6
20 - 22
5.5
27 - 29
5.5
16 - 19
5
23 - 26
5
13 - 15
4.5
19 - 22
4.5
10 -12
4
15 - 18
4
7 - 9
3.5
12 - 14
3.5
5 - 6
3
8 - 11
3
3 - 4
2.5
5 - 7
2.5
Rõ ràng người học có thể thấy để đạt được một số điểm tương tự nhau giữa 2 module đòi hỏi một số lượng câu đúng khác nhau.
Ví dụ: chỉ với 34 câu trả lời đúng là người thi đã đạt band điểm 7.5 Reading cho module Academic nhưng chỉ đạt band 7.0 Reading ở module General.
Vậy để người học tiện theo dõi, tác giả sẽ tóm tắt lại những điểm giống nhau và khác nhau giữa Academic và General ngay sau đây:
IELTS Academic
IELTS General
Nghe (khoảng 30-40 phút)
4 đoạn ghi âm bao gồm độc thoại và hội thoại
Đọc (60 phút)
Về dạng bài: 3 bài văn dài
Về nội dung: nội dung đa dạng liên quan đến học thuật, văn học, khoa học,…
Đọc (60 phút)
Về dạng bài:
Phần 1: gồm 2 đến 3 hoặc nhiều đoạn văn ngắn
Phần 2: gồm 2 bài đọc vừa phải
Phần 3: 1 bài đọc dài tương đương với Academic
Về nội dung: nội dung đa dạng liên quan đến công việc, vấn đề thực tế, mối quan tâm chung,…
Viết (60 phút)
Phần 1: viết một đoạn văn ngắn ít nhất 150 từ mô tả, tóm tắt hoặc so sánh biểu đồ, bảng biểu, số liệu,…
Phần 2: Viết một bài luận ngắn ít nhất 250 từ.
Viết (60 phút)
Phần 1: viết một bức thư ngắn ít nhất 150 từ
Phần 2: Viết một bài luận ngắn ít nhất 250 từ.
Nói (11 đến 14 phút)
Chia làm 3 phần:
Phỏng vấn trực tiếp
Nói về một chủ đề trong 2 phút
Bao gồm những câu hỏi ngắn về những chủ đề quen thuộc hoặc thảo luận một vấn đề nào đó.
Thi IELTS vì mục đích gì?
Thông thường tác giả đã gặp vô vàn trường hợp thi IELTS nhưng với mục đích rất mơ hồ không rõ ràng và cụ thể. Có thể một số người học sẽ cảm thấy một số trường hợp dưới đây khá quen thuộc hoặc thậm chí bản thân đang rơi vào một trong những lý do sau: thi vì phụ huynh muốn con mình phải có bằng IELTS cho bằng bạn bằng bè; thi vì IELTS là trend người người thi nhà nhà thi, mình phải chạy đua thành tích; hoặc thi vì mình muốn sưu tập thêm bằng IELTS bên cạnh những bằng khác cho đồ sộ,…
Thực chất, việc thi IELTS như tác giả đã đề cập bên phần giới thiệu để phục vụ cho các mục đích mà tác giả sẽ phân tích cụ thể hơn ngay sau đây.
Thông thường đối với những đối tượng thí sinh muốn đi du học, cụ thể hơn là từ lúc đang học cấp 3, sẽ có những tìm hiểu căn bản và sơ bộ nhất về IELTS. Nói cách khác, người học rơi vào đối tượng này phần lớn sẽ xác định được ngôi trường mục tiêu và những yêu cầu mà ngôi trường đó đề ra để chiêu sinh.
Phần lớn các trường sẽ yêu cầu bằng IELTS Academic cho các sinh viên tương lai muốn tham gia theo học tại trường. Đại đa số các trường sẽ đòi hỏi một mục tiêu điểm khá cao từ 6.5 - 7.0 (không kỹ năng nào dưới 6). Vì vậy, đối với những người học đã xác định đi du học thì nên bắt đầu với công cuộc luyện thi IELTS Academic sớm nhất có thể và tìm hiểu xem mục tiêu điểm của trường bên nước sở tại yêu cầu là bao nhiêu để có thể vạch ra được một lộ trình cụ thể cho mình.
Nếu người học là đối tượng có kiến thức chuyên môn và muốn làm những công việc liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình như: bác sĩ, y tá, giáo viên hoặc luật sư ở nước ngoài, cụ thể là những nước sử dụng tiếng Anh, thì sự lựa chọn chắc chắn là IELTS Academic.
Vì không những điều kiện cần để được cấp phép xuất ngoại để làm những công việc đó đòi hỏi phải có bằng Academic của IELTS, mà điều kiện đủ còn là lượng kiến thức về ngôn ngữ liên quan đến những lĩnh vực đó người học sẽ được trang bị trong suốt quá trình luyện thi.
Một trong những lý do thường gặp nhất của việc thi IELTS chính là cơ hội để được nhập cư và sống tại nước ngoài. Vậy câu hỏi đặt ra là Academic hay General sẽ là sự lựa chọn hợp lý nhất?
Vì vốn dĩ bài thi General được thiết kế dành cho các đối tượng muốn sinh sống và làm những công việc không quá chuyên sâu về tính học thuật tại các quốc gia sử dụng tiếng Anh như: Anh, Mỹ, Úc,… Không những vậy, General Training còn được thiết kế với nội dung mang bối cảnh kinh doanh, đàm phán, hội họp…
Vậy đối với những người học đi định cư để sống với gia đình, những người làm những công việc không mang tính học thuật quá cao, và những người đang có định hướng đầu tư kinh doanh ở các nước nêu trên thì IELTS General Training sẽ là sự lựa chọn đúng đắn.
Kể từ thời điểm 2017 trở đi, hàng loạt các trường đại học từ Bắc vào Nam, dù khác nhau về bản chất (công lập, tư thục, dân lập,…) cũng đều xét tuyển IELTS như một trong các khía cạnh bên cạnh những môn thiết yếu khác để đủ điều kiện vào đại học.
Chưa dừng lại ở đó, việc đạt IELTS sớm sẽ giúp cho những học sinh cấp 3 được miễn thi tốt nghiệp Trung học Phổ Thông - THTP môn tiếng Anh với điều kiện chỉ cần đạt IELTS 4.0.
Vì vậy có thể thấy, do việc thay đổi thể chế cũng như hình thức thi THPT và ứng tuyển vào đại học của các ngành có liên quan đến tiếng Anh đã thay đổi lộ trình luyện thi cho những thí sinh nêu trên.
Sau đây sẽ là bảng thông tin yêu cầu về thang điểm IELTS đối với một số trường đại học nhất định ở Việt Nam:
Quy đổi điểm IELTS sang thang điểm 10
Trường/Điểm IELTS
5
5.5
6
6.5
7
7.5
8.0 - 9.0
Đại học Ngoại Thương
8.5
9
9.5
10
Đại học Bách khoa Hà Nội
8.5
9
9.5
10
10
10
10
Đại học Quốc gia Hà Nội
8.5
9
9.25
9.5
9.75
10
Đại học Luật Hà Nội
9
9.5
10
10
10
10
10
Đại học Công nghiệp Hà Nội
8
9
10
10
10
10
Học viện Tài Chính
9.5
10
10
10
10
10
Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP. HCM
8
9
10
10
10
10
10
Đại học Mở TP. HCM
8
9
10
10
10
10
10
Mức quy đổi điểm IELTS của một số đại học.
Do đó, từ những lý do nêu trên và thông qua bảng điểm mà tác giả đã thống kê, người học có thể lập cho mình một lộ trình rõ ràng với việc đạt được số điểm IELTS thích hợp với trường mình muốn ứng tuyển trong một thời gian logic và hợp lý nhất sẽ có thể giúp ích cho người học trong việc tập trung ôn tập 2 môn thi đại học còn lại mà không phải hao tâm tổn lực để ôn thêm môn Anh.
Tác giả giả sử, người học muốn thi vào đại học bách khoa TP.HCM, từ lúc bắt đầu đặt chân lên cấp 3, dành ra 1 năm thậm chí 2 năm với mật độ ôn luyện vừa phải để đạt 5,5 - 6,0 không phải làm mục tiêu quá khó khăn và ngay trước khi đặt chân vào lớp 12.
Với việc đạt được mục tiêu IELTS đề ra thì trong năm học đó người học không những không phải vướng bận việc học môn Anh vì đã được miễn do có bằng IELTS mà còn có thể dùng thời gian để tập trung cho các môn còn lại của kì thi THPT và đại học do người học lựa chọn.
Trước hết, người học cần phân biệt rõ đối tượng phù hợp cho bài thi IELTS Academic và IELTS General. Bài thi IELTS Academic được thiết kế dành cho những thí sinh có nhu cầu theo học tại bậc đại học, cao học hoặc những người học những khóa học chuyên ngành cần sử dụng tiếng Anh.
Mặt khác, IELTS General phù hợp với những thí sinh có nhu cầu định cư tại quốc gia có sử dụng tiếng Anh hoặc những người muốn tham gia khóa đào tạo ở dưới cấp độ cử nhân.
Thay vì tập trung vào tiếng Anh học thuật như IELTS Academic, bài thi IELTS General sẽ chỉ kiểm tra tiếng Anh phù hợp để áp dụng trong các tình huống thực tế đời thường.
Vì vậy, có thể nói mỗi dạng bài thi đều sẽ mang những đặc điểm riêng với độ khó không chênh lệch nhiều so với nhau.
Sau những gì đã chia sẻ, tác giả hy vọng người học đã có cái nhìn tổng quan nhất về IELTS nói chung cũng như Academic và General Training nói riêng. Để từ đó người học có thể xác định được những mục tiêu rõ ràng hơn và thiết lập cho mình một lộ trình ôn luyện khoa học và hợp lý nhất.
Link nội dung: https://vosc.edu.vn/nen-hoc-ielts-academic-hay-general-a21817.html