Việt Nam là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ chim. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết vì phần lớn các loài đều xuất hiện vào ban ngày, các tiếng hót và tiếng kêu đặc trưng cho từng loài là các đặc điểm quan trọng trong việc phát hiện và nhận biết chúng. Hệ chim của Việt Nam gồm 848 loài, trong đó có 13 loài đặc hữu, 03 loài do con người du nhập và 09 loài hiếm gặp. Có 01 loài hiện đã tuyệt chủng ở Việt Nam và không tính trong tổng số nêu trên và 43 loài bị đe dọa trên toàn cầu.
Một con cò bay về lúc chiều tà ở Việt NamCò quăm tại Thảo Cầm Viên Sài GònMột con chim sẻ ở Việt NamVườn Chim Thung Nham
Bên cạnh số lượng đa dạng, sĩ số loài chim ở Việt Nam sẽ có thể tiếp tục tăng vì những loài mới vẫn tiếp tục được phát hiện và phát hiện lại và quan sát lần đầu tiên trong biên giới, vùng lãnh thổ Việt Nam. Nhiều quần xã khác nhau của chim cư trú và chim di trú gắn liền với các loại môi trường sống và khu vực khác nhau của Việt Nam, đến nay môi trường sống quan trọng của chúng ở Việt Nam là các khu rừng thường xanh. Các khu rừng ở vùng đồng bằng là môi trường sống quan trọng cho gà lôi, cũng như cho nhiều loài chim có kích thước trung bình khác. Các khu rừng trên núi nằm trên 1.000m là nơi cư trú của các quần xã lớn và đa dạng của chim sẻ.
Các vùng đồng cỏ ướt và rừng ngập nước của châu thổ sông Mê Kông là nơi cư trú của các loài chim nước lớn, trong đó có cò và hạc, quắm, diệc và cốc cũng như các chim ăn thịt như Diều cá đầu xám. Các bãi bồi và các dải cát dọc theo cửa sông và các đảo ở vùng ven biển phía Bắc là bến đỗ và nơi trú đông quan trọng cho rất nhiều loài chim nước, trong đó có vịt, mòng bể, choi choi và cò thìa. Số lượng các loài chim của Việt Nam không phân bố đồng đều theo các nhóm phân loại. Một số nhóm, trong đó có chim đớp ruồi, khướu.. chiếm một tỷ lệ lớn số lượng loài. Các thành viên của các nhóm khác có ít loài hơn, như cu rốc và nuốc. Các nhóm khác chỉ có một hoặc một vài loài đại diện, trong đó có ô tác.
Hiện nay quần thể chim Việt Nam nói chung đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nguy cơ mất môi trường sống, đặc biệt là các khu rừng, bãi cỏ ngày càng biến mất dần do sự gia tăng dân số thúc đẩy việc chiếm đất nông nghiệp và đất xây dựng, bên cạnh đó nhu cầu và thói quen sở thích ăn thịt rừng của nhiều người dẫn đến việc săn bắn quá mức đe dọa tuyệt chủng cho nhiều loài chim quy hiếm. Việt Nam cũng đã có một số nỗ lực trong việc bảo vệ sự đa dạng sinh thái bằng cách xác định một số vùng chim đặc hữu và vùng chim quan trọng tuy nhiên tình hình không mấy khả quan.
Dưới đây là danh sách các loài chim được ghi nhận tại Việt Nam.
Khóa phân loại trong danh sách này theo Quy ước James Clements lần thứ 5.
(A) Hiếm gặp Loài hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp ở Việt Nam.
(E) Đặc hữu Loài đặc hữu Việt Nam.
(I) Du nhập Loài du nhập Việt Nam, do kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp từ hoạt động của con người.
(Ex) Không tồn tại Loài không còn tồn tại ở Việt Nam nhưng vẫn có các quần thể ở các nơi khác.
Họ Chim lặn gồm một số loài thủy cầm có kích thước từ nhỏ đến trung bình, có thể lặn dưới nước. Chúng bơi lặn giỏi nhưng di chuyển khó khăn trên mặt đất. Có 20 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 2 loài.
Le hôi Tachybaptus ruficollis
Le hôi cổ đen Podiceps nigricollis
Bộ: Procellariiformes Họ: Hydrobatidaechim
Có 21 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 1 loài.
Hải yến đuôi chẻ đen Oceanodroma monorhis
Bộ: Phaethontiformes Họ: Phaethontidae
Có 3 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 1 loài.
Chim nhiệt đới Phaethon aethereus
Bộ: Pelecaniformes Họ: Pelecanidae
Có 8 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 2 loài.
Bồ nông Pelecanus onocrotalus
Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis
Bộ: Pelecaniformes Họ: Sulidae
Có 9 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 3 loài.
Chim điên mặt xanh Sula dactylatra
Chim điên chân đỏ Sula sula
Chim điên bụng trắng Sula leucogaster
Bộ: Pelecaniformes Họ: Phalacrocoracidae
Có 38 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 3 loài.
Cốc đế nhỏ Phalacrocorax fuscicollis
Cốc đế Phalacrocorax carbo
Cốc đen Phalacrocorax niger
Bộ: Pelecaniformes Họ: Anhingidae
Có 4 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 1 loài.
Chim cổ rắn phương đông, điên điển Anhinga melanogaster
Bộ: Pelecaniformes Họ: Fregatidae
Có 5 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 2 loài.
Cốc biển bụng trắng Fregata andrewsi
Cốc biển đen Fregata minor
Bộ truyền thống: Ciconiiformes, hiện tại: Pelecaniformes Họ: Ardeidae
Có 61 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 20 loài.
Diệc xám Ardea cinerea
Diệc Sumatra Ardea sumatrana
Diệc lửa Ardea purpurea
Cò ngàng lớn Ardea modesta
Cò ngàng nhỏ Egretta intermedia
Cò trắng Egretta garzetta
Cò Trung Quốc Egretta eulophotes
Cò bạch hay diệc đen Egretta sacra
Cò bợ Ardeola bacchus
Cò bợ Mã Lai Ardeola speciosa
Cò ruồi Bubulcus ibis
Cò xanh Butorides striata
Vạc Nycticorax nycticorax
Vạc hoa Gorsachius magnificus (EN)
Vạc rừng hay Cò tôm Gorsachius melanolophus
Cò lửa Ixobrychus sinensis
Cò nâu Ixobrychus eurhythmus
Cò lửa hay Cò lùn hung Ixobrychus cinnamomeus
Cò hương Ixobrychus flavicollis
Vạc rạ Botaurus stellaris
Bộ truyền thống: Ciconiiformes, hiện tại: Pelecaniformes Họ: Threskiornithidae
Có 36 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 5 loài.
Cò quăm đầu đen hay quắm đầu đen Threskiornis melanocephalus
Cò quăm cánh xanh hay cò quăm vai trắng Pseudibis davisoni
Cò quăm lớn Pseudibis gigantea (Ex). Tái phát hiện gần đây tại Vườn quốc gia Yok Đôn.
Quắm đen Plegadis falcinellus
Cò thìa hay cò thìa mặt đen Platalea minor (EN)
Giang sen và Già đẫy Java (đang sục mỏ dưới nước) tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh
Bộ: Ciconiiformes Họ: Ciconiidae
Có 19 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 8 loài.
Cò lạo xám Mycteria cinerea
Giang sen Mycteria leucocephala
Cò nhạn hay cò ốc Anastomus oscitans
Hạc đen Ciconia nigra
Hạc cổ trắng Ciconia episcopus
Hạc cổ đen hay già đẫy cổ đen Ephippiorhynchus asiaticus
Già đẫy Ja-va Leptoptilos javanicus
Già đẫy lớn Leptoptilos dubius (EN)
Bộ: Anseriformes Họ: Anatidae
Có 131 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 24 loài.
Le nâu Dendrocygna javanica
Ngỗng trời hay ngỗng xám Anser anser
Ngỗng đầu sọc Anser indicus (A)
Vịt vàng Tadorna ferruginea
Vịt khoang Tadorna tadorna
Ngan cánh trắng Cairina scutulata (EN)
Vịt mồng Sarkidiornis melanotos
Le khoang cổ Nettapus coromandelianus
Uyên ương Aix galericulata
Vịt đầu vàng Anas penelope
Vịt lưỡi liềm Anas falcata
Vịt cánh trắng Anas strepera
Mòng két Anas crecca
Vịt cổ xanh Anas platyrhynchos
Vịt trời Anas poecilorhyncha
Vịt mốc Anas acuta
Mòng két mày trắng Anas querquedula
Vịt mỏ thìa Anas clypeata
Vịt đầu đỏ hay vịt lặn đầu đỏ Aythya ferina
Vịt mắt trắng hay vịt mặt trắng, vịt nâu đỏ Aythya nyroca
Vịt đầu đen hay vịt đầu đen Baer Aythya baeri (EN)
Vịt mào hay vịt búi lông Aythya fuligula
Vịt biển hay vịt bãi lớn Aythya marila
Vịt mỏ nhọn hay vịt cát Trung Hoa Mergus squamatus (EN)
Bộ truyền thống: Falconiformes, hiện tại: Accipitriformes Họ: Pandionidae
Chim ó cá, Chim ưng biển, Ó cá Pandion haliaetus
Bộ truyền thống: Falconiformes, hiện tại: Accipitriformes Họ: Accipitridae
Một con Đại bàng bụng trắng tại Thảo Cầm Viên Sài GònMột con Diều hoa Miến Điện tại Thảo Cầm Viên Sài GònMột con đại bàng ở Hà Nội
Có 233 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 38 loài.
Diều hoa Jerdon Aviceda jerdoni
Diều mào Aviceda leuphotes
Diều ăn ong Pernis ptilorhynchus
Diều trắng Elanus caeruleus
Diều hâu Milvus migrans
Diều lửa Haliastur indus
Đại bàng bụng trắng Haliaeetus leucogaster
Đại bàng biển đuôi trắng Haliaeetus leucoryphus
Diều cá bé Ichthyophaga humilis
Diều cá đầu xám Ichthyophaga ichthyaetus
Kền kền Bengan Gyps bengalensis
Kền kền Ấn Độ Gyps indicus
Đại bàng đầu trọc Aegypius monachus
Ó tai hay kền kền đầu đỏ Sarcogyps calvus
Ó tai Circaetus gallicus
Diều hoa Miến Điện Spilornis cheela
Diều đầu trắng Circus aeruginosus
Diều đầu trắng Circus spilonotus
Diều mướp Circus cyaneus
Diều mướp Circus melanoleucos
Ưng Ấn Độ Accipiter trivirgatus
Ưng xám Accipiter badius
Ưng lưng đen Accipiter soloensis
Ưng Nhật Bản Accipiter gularis
Ưng lớn Accipiter virgatus
Bồ cắt Accipiter nisus
Ưng lớn hay ó ngỗng Accipiter gentilis
Diều xám Butastur liventer
Diều Ấn Độ Butastur indicus
Diều Nhật Bản hay Ó buteo Buteo buteo
Đại bàng Mã Lai Ictinaetus malayensis
Đại bàng đen Aquila clanga
Đại bàng đầu nâu Aquila heliaca
Đại bàng má trắng Aquila fasciatus
Đại bàng bụng hung Aquila kienerii
Diều đầu nâu Spizaetus cirrhatus
Spizaetus floris
Diều núi hay đại bàng núi Nisaetus nipalensis nipalensis
Bộ: Falconiformes Họ: Falconidae
Một con chim cắt đang được nuôi ở Hà Nội
Có 62 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 10 loài.
Cắt nhỏ họng trắng Polihierax insignis
Cắt nhỏ bụng hung Microhierax caerulescens
Cắt nhỏ bụng trắng Microhierax melanoleucus
Cắt lưng hung Falco tinnunculus
Cắt Amur Falco amurensis
Cắt lưng xám Falco columbarius
Cắt Trung Quốc Falco subbuteo
Cắt bụng hung Falco severus
Cắt Ấn Độ Falco jugger
Cắt lớn Falco peregrinus
Bộ: Galliformes Họ: Phasianidae Có 156 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 24 loài.
Chim cút được nuôi ở Việt Nam
Chim đa đa Francolinus pintadeanus
Chim cút Nhật Bản hay chim đỗ quyên Coturnix japonica
Chim cút Ấn Độ Coturnix coromandelica
Chim cút ngực lam hay quế hoa tước, chim cút Trung Quốc Coturnix chinensis
Có 24 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 7 loài.
Chèo bẻo hay Chèo bẻo đen Dicrurus macrocercus
Chèo bẻo xám Dicrurus leucophaeus
Chèo bẻo mỏ quạ Dicrurus annectans
Chèo bẻo rừng Dicrurus aeneus
Chèo bẻo đuôi cờ hay Chèo bẻo cờ đuôi bằng Dicrurus remifer
Chèo bẻo bờm Dicrurus hottentottus
Chèo bẻo cờ lớn hay Chèo bẻo cờ đuôi chẻ Dicrurus paradiseus
Bộ: Passeriformes Họ: Artamidae
Có 11 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 1 loài.
Nhạn rừng hay nhạn rừng tro Artamus fuscus
Bộ: Passeriformes Họ: Corvidae
Có 120 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 15 loài.
Quạ thông Garrulus glandarius
Giẻ cùi mỏ vàng Urocissa flavirostris
Giẻ cùi Urocissa erythrorhyncha
Giẻ cùi vàng Urocissa whiteheadi
Giẻ cùi xanh Cissa chinensis
Giẻ cùi bụng vàng Cissa hypoleuca
Choàng choạc hung Dendrocitta vagabunda
Choàng choạc xám Dendrocitta formosae
Choàng choạc đầu đen Dendrocitta frontalis
Chim khách Crypsirina temia
Chim khách đuôi cờ Temnurus temnurus
Ác là hay Ắc cắc, Ắc xắc Pica pica
Quạ mỏ nhỏ hay Quạ đen mỏ bé Corvus corone
Quạ đen hay Ác đen Corvus macrorhynchos
Quạ khoang hay Ác khoang Corvus torquatus
Bộ: Passeriformes Họ: Sturnidae
Có 125 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 13 loài.
Sáo vàng Ampeliceps coronatus
Nhồng hay Sáo đá Gracula religiosa
White-vented Myna Acridotheres grandis
Sáo mỏ vàng Acridotheres cristatellus
Sáo nâu Acridotheres tristis
Sáo sậu đầu trắng Acridotheres burmannicus
Sáo sậu hay Cà cưỡng Gracupica nigricollis
Sáo đá lưng đen Sturnia sturnina
Sáo đá Trung Quốc Sturnia sinensis
Sáo đá đuôi hung Sturnia malabarica
Sáo đá đầu trắng Sturnus sericeus
Sáo đá má trắng Sturnus cineraceus
Sáo đá xanh hay Sáo đá Sturnus vulgaris
Bộ: Passeriformes Họ: Ploceidae
Có 116 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 3 loài.
Rồng rộc đen Ploceus manyar
Rồng rộc Ploceus philippinus
Rồng rộc vàng Ploceus hypoxanthus
Bộ: Passeriformes Họ: Estrildidae
Có 141 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 8 loài.
Mai hoa Amandava amandava
Di xanh Erythrura prasina
Di cam Lonchura striata
Di đá Lonchura punctulata
Di bụng trắng Lonchura leucogastra
Di nâu Lonchura atricapilla
Di đầu trắng Lonchura maja
Sẻ Java Padda oryzivora (I)
Passer montanus ở Việt Nam
Bộ: Passeriformes Họ: Passeridae
Có 35 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 4 loài.
Chim sẻ, sẻ nhà, sẻ ngựa Passer domesticus (I)
Sẻ hung Passer rutilans
Sẻ bụng vàng hay Sẻ bụi vàng Passer flaveolus
Sẻ hay se sẻ, chim sẻ, chim thẻ, chim ri Passer montanus
Bộ: Passeriformes Họ: Emberizidae
Có 275 loài trên thế giới và tại Việt Nam có 8 loài.
Sẻ đồng mào Melophus lathami
Emberiza tristrami (A)
Sẻ đồng đầu xám Emberiza fucata
Sẻ đồng lùn Emberiza pusilla
Sẻ đồng ngực vàng Emberiza aureola
Sẻ đồng hung Emberiza rutila
Sẻ đồng mặt đen Emberiza spodocephala
Emberiza pallasi (A)
Bộ: Passeriformes Họ: Fringillidae
Có 137 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 13 loài.
Sẻ dồng đầu đen hay Sẻ thông đầu đen, sẻ núi Fringilla montifringilla (A)
Sẻ hồng Nêpan Carpodacus nipalensis
Sẻ hồng mura hay Sẻ thông mura Carpodacus erythrinus
Mỏ chéo Loxia curvirostra
Sẻ thông ngực vàng Carduelis spinoides
Sẻ thông họng vàng Carduelis monguilloti (E)
Sẻ thông đầu đen hay Sẻ dồng đầu đen Carduelis ambigua
Sẻ thông Siskim Carduelis spinus (A)
Sẻ thông đầu xám Carduelis sinica
Sẻ mỏ ngắn hay Sẻ thông mỏ ngắn Pyrrhula nipalensis
Mỏ to đầu đen Eophona migratoria (A)
Mỏ to cánh đốm Mycerobas melanozanthos
Mỏ to lưng đỏ Haematospiza sipahi
Danh sách vùng chim đặc hữu tại Việt Nam
Danh sách vùng chim quan trọng tại Việt Nam
Lê Mạnh Hùng chủ biên (2021) Các loài chim Việt Nam - Birds of Vietnam. NXB Thế Giới. Nhã Nam phát hành.
Trần Văn Chánh. Danh lục chim Việt Nam. Lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014 tại Wayback Machine Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 5 (70). 2008. Trang 115-122.
Danh lục chim Việt Nam.
Multilingual list of birds of Vietnam Danh lục chim. Gồm các thứ tiếng: Việt, Anh, Pháp, Trung, Nhật và Thái.
Danh lục chim Đông Á và Đông Nam Á lục địa. Tiếng Trung - Tiếng Nhật - Tiếng Việt
Danh mục chim bộ Sẻ Việt Nam. Lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2009 tại Wayback Machine