Chuyên cơ là gì?
Hiện hành không có quy định pháp luật nào giải thích cụ thể 'chuyên cơ là gì' hay như thế nào là chuyên cơ. Tuy nhiên, trên thực tế có thể hiểu chuyên cơ là tàu bay được sử dụng cho các chuyến bay chuyên cơ để chở những nhân vật đặc biệt, nhân vật quang trọng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyến bay chuyên cơ.
Quy định về chuyến bay chuyên cơ (Hình từ internet)
Quy định về chuyến bay chuyên cơ
(1) Chuyến bay chuyên cơ là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 96/2021/NĐ-CP thì có thể hiểu chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt chở một trong các đối tượng đặc biệt, nhân vật quang trọng theo quy định của pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo theo quy định của Nghị định 96/2021/NĐ-CP.
(2) Đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ
Căn cứ Điều 4 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ bao gồm:
- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối tượng được quy định tại Điều 8 Nghị định 96/2021/NĐ-CP.
(3) Cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được phục vụ chuyến bay chuyên cơ bao gồm:
- Văn phòng Trung ương Đảng.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng Chính phủ.
- Văn phòng Quốc hội.
- Ban Đối ngoại Trung ương Đảng.
(4) Quy định về thông báo chuyến bay chuyên cơ
Căn cứ Điều 7 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định về việc thông báo chuyến bay chuyên cơ như sau:
- Thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản gồm có các nội dung sau:
+ Đối tượng được phục vụ và số lượng, thành phần đoàn;
+ Hành trình chuyến bay;
+ Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được đặt hàng hoặc giao thực hiện chuyến bay;
+ Yêu cầu về nghi lễ đón, tiễn;
+ Yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.
- Thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
+ Chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển nội địa: Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân), doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay;
+ Chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển quốc tế: Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước), Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân), doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay;
+ Chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển nội địa: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
+ Chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế: Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước), Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
- Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam như sau:
+ Đối với các chuyến bay chuyên cơ: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt;
+ Đối với các chuyến bay chuyên khoang: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh của chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt;
+ Đối với chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay; trừ trường hợp đặc biệt.
- Thông báo chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được coi là hình thức giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đặt hàng đối với các hãng hàng không của Việt Nam.