Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… Âm lịch.
Thiết nghĩ… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề bày tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương bày tỏ tấc thành.
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Sau năm thứ 3 kể từ ngày mất của người quá cố sẽ được gọi là giỗ thường. Ngày giỗ này còn được gọi là ngày giỗ lành, con cháu không còn mặc tang phục. Giỗ thường được tổ chức hàng năm để con cháu sum họp tưởng nhớ người thân đã mất cũng như là dịp để bàn chuyện gia đình, dòng họ.
Dưới đây là mẫu văn khấn ngày giỗ ông bà, cha mẹ hoặc người thân đã mất vào ngày giỗ thường:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư Gia Tiên Cao Tằng Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:… Tuổi…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch).
Chính ngày giỗ của:…
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề bày tỏ tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương bày tỏ tất thành.
Thành khẩn kính mời:…
Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Dì và toàn thể các Hương Linh Gia Tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ Đối với ngày giỗ của ông bà, cha mẹ, vợ/chồng thì trước ngày giỗ Chính Kỵ, tức ngày giỗ Tiên Thường (lễ cúng trước ngày giỗ chính một ngày), người thân sẽ chuẩn bị đồ cúng và đọc văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ, gọi là cúng cáo giỗ.
Cúng cáo giỗ nhằm mục đích để báo cho người đã khuất biết hôm sau về hưởng giỗ. Đồng thời cũng báo cho Thần Linh, Thổ Địa, Thổ Công nơi đó cho phép người đã khuất về hưởng giỗ. Đây cũng là dịp để con cháu đắp sửa lại mộ phần (nếu cần). Khấn vái ngoài mộ trước ngày giỗ là một nghi thức không thể thiếu khi tổ chức cúng giỗ.
Sau đây là mẫu văn khấn ngày giỗ ngoài mộ được sử dụng phổ biến trong dân gian.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ....
Ngày trước giỗ - Tiên Thường..... ( ngày giỗ)
Tín chủ con là:........
Ngụ tại:..........
Nhân ngày mai là ngày giỗ của..... (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính cáo các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Xem thêm: 100 câu nói hay về cha mẹ, câu nói về lòng biết ơn cha mẹ ý nghĩa nhất Thành ngữ, ca dao, tục ngữ về mẹ cha thức tỉnh đạo làm con 68 stt về sự mất mát người thân giúp xoa dịu niềm đau
Những điều có thể bạn chưa biết về ngày cúng giỗ Cúng giỗ là phong tục cũng là một nét đẹp văn hóa dân gian lưu truyền qua nhiều thế hệ người Việt thực hiện một cách vô cùng trang trọng. Ông bà ta có câu “Nghĩa tử là nghĩa tận”, nên việc cúng giỗ vẫn được duy trì.
Ngày nay, các nghi lễ có trong có đám giỗ đã được giản lược đi rất nhiều. Song, người trẻ cũng nên tìm hiểu qua những nghi lễ này để phong tục cúng giỗ tổ tiên sẽ không bị mai một theo thời gian.
Ý nghĩa ngày giỗ tổ tiên, ông bà, cha mẹ Quan niệm từ xa xưa, hàng năm cứ vào ngày mất của người thân trong gia đình, các thành viên sẽ tụ họp lại để làm đám giỗ nhằm bày tỏ lòng thành, biết ơn tới người đã khuất. Đây cũng là dịp các thành viên quây quần bên nhau làm mâm cơm dâng lễ gia tiên.
Tùy vào điều kiện kinh tế, truyền thống tín ngưỡng và văn hóa vùng miền mà mâm cúng giỗ có phần khác biệt. Gia đình có thể cúng chay hoặc mặn, tổ chức lễ cúng nhỏ hoặc lớn, mời họ hàng, bạn bè tới tham dự hoặc chỉ gói gọn trong gia đình.
Và dù lễ cúng giỗ là mâm cao cỗ đầy hay chỉ vỏn vẹn vài món bình dân thì ý nghĩa lớn lao và quan trọng nhất của ngày cúng giỗ chính là để tưởng nhớ đến người đã khuất cũng như gắn kết tình cảm anh chị em trong gia đình.
Tục lễ cúng giỗ truyền thống của người Việt Văn khấn gia tiên ngày giỗ sẽ bao gồm: Giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường. Ngày tiến hành cúng giỗ sẽ căn cứ vào thời gian qua đời của người quá cố. Cụ thể:
Giỗ đầu (Tiểu Tường): Tổ chức lần đầu tiên sau một năm kể từ ngày mất người quá cố. Con cháu còn để tang vẫn phải mặc tang phục khi cúng giỗ. Giỗ hết (Đại Tường): Là ngày giỗ tổ chức vào năm thứ 2 (tức sau 2 năm kể từ ngày mất người quá cố), vẫn nằm trong kỳ tang chế (3 năm). Con cháu vẫn mặc tang phục nếu còn để tang người đã khuất. Giỗ thường (Cát Kỵ): Là ngày giỗ của người mất tính từ năm thứ 3 trở đi. Sau 3 năm tang chế, con cháu nào để tang sẽ tiến hành nghi lễ đoạn tang (hết tang). Vào ngày giỗ Cát Kỵ con cháu sẽ không còn mặc tang phục. Ngày giỗ thường sẽ được coi là dịp để người thân sum họp, cùng làm mâm cơm cúng lễ người đã khuất. Hai lễ quan trọng cần nhớ trong ngày cúng giỗ Thông thường, trong một kỳ giỗ sẽ có hai lễ chính là lễ Tiên Thường và lễ Chính Kỵ.
Lễ Tiên Thường (còn được gọi là lễ cáo giỗ): Cúng trước ngày giỗ chính một ngày. Lễ này được tổ chức trong nhà và cả ngoài mộ. Sau khi chuẩn bị mâm cơm cúng, gia chủ sẽ tiến hành đọc văn khấn ngày giỗ trong nhà và ngoài mộ để mời gia tiên, người đã khuất về hưởng giỗ. Cũng như xin phép Thổ công cho vong linh người khuất được trở về nhà. Lễ Chính Kỵ (giỗ chính): Được tổ chức vào đúng ngày mất của người đã khuất. Tùy vào điều kiện kinh tế từng gia đình, quy mô tổ chức có thể to hoặc nhỏ. Sau khi dâng mâm lễ lên bàn thờ, gia chủ sẽ đọc văn khấn ngày giỗ để mời người đã khuất về hưởng giỗ. Trên đây là những mẫu văn khấn ngày giỗ tổ tiên, ông bà, cha mẹ đầy đủ nhất cho từng dịp cúng giỗ theo phong tục thờ cúng tổ tiên. Hy vọng thông qua những gợi ý trên sẽ giúp bạn tìm được một bài văn khấn phù hợp nhất.
Đừng quên theo dõi VOH Thường thức để cập nhật liên tục những kiến thức mới nhất, hấp dẫn nhất.