Ngày nay, nhiều bạn trẻ gần như khá ít tiếp xúc với bà con dòng họ xa của gia đình nên dẫn đến không biết xưng hô như thế nào cho phải phép. Kim Ngọc Thủy sẽ bật mí bí kíp cách xưng hô theo vai vế cho các bạn qua bài viết này nhé!
Ý nghĩa sâu sắc trong cách xưng hô của nền văn hóa Việt
Truyền thống xưng hô trong văn hóa Việt là một biểu hiện tiêu biểu của lòng kính trọng và tình cảm gia đình. Nhớ đến những lời dạy dỗ của cha mẹ, chúng ta học được cách gọi tên một cách tôn trọng và lễ phép, không chỉ với người lớn tuổi mà cả với anh chị em trong gia đình.
Khi gặp gỡ cha mẹ hoặc ông bà, chúng ta thường sử dụng các từ như “dạ”, “vâng” để bày tỏ sự kính trọng. Những từ này không chỉ là lời đáp lại mà còn thể hiện sự tôn trọng, sự lễ phép và giáo dục. Thậm chí khi cha mẹ hoặc ông bà gọi tên, chúng ta cũng thường phản ứng bằng cách nói “dạ” hoặc “vâng”.
Một điểm đáng chú ý trong văn hóa xưng hô của người Việt là việc không bao giờ gọi tên tục của người lớn tuổi, thậm chí là trong gia đình. Thay vào đó, chúng ta sử dụng các danh xưng thân mật như “ông”, “bà”, “cô”, “chú” và cả những danh xưng dựa trên mối quan hệ gia đình.
Việc xưng hô cũng thể hiện trong cách chúng ta trả lời hoặc hỏi một câu hỏi. Thay vì sử dụng từ “cái gì”, chúng ta thường sử dụng “điều chi” để thể hiện sự kính trọng và lịch sự.
Khi giao tiếp với anh chị em, chúng ta thường gọi tên kết hợp với từ “anh”, “chị” hoặc “em”. Điều này giúp xác định rõ ràng mối quan hệ và thể hiện sự tôn trọng. Những từ như “mày” và “tao” thường được coi là không phù hợp trong mối quan hệ anh chị em, và việc sử dụng chúng thường xuất phát từ việc cha mẹ không hướng dẫn con cái cách xưng hô đúng đắn từ nhỏ.
Nhấn mạnh về việc dạy trẻ cách xưng hô, cha mẹ cần phải giáo dục con cái từ khi còn nhỏ, giúp chúng hiểu rõ giá trị của lời nói và cách thể hiện sự tôn trọng. Việc nhắc lại, lặp đi lặp lại là cách giúp trẻ nhớ và thực hiện tốt hơn.
Trong tất cả, tình cảm và sự thân thiết đóng vai trò quan trọng trong việc xưng hô. Khi có một mối quan hệ thân thiết, việc xưng hô tự nhiên và chân thành hơn. Cuối cùng, việc giáo dục trẻ về cách xưng hô đòi hỏi sự kiên nhẫn và tình yêu thương, giúp chúng phát triển thành những con người lễ phép và biết kính trọng người khác.
Thứ bậc và danh xưng trong gia đình Việt
Văn hóa gia đình Việt Nam, với bản sắc ảnh hưởng đậm nét từ văn hóa Trung Hoa, đã phát triển và tạo nên những giá trị độc đáo riêng biệt. Thứ bậc trong gia đình, một phần quan trọng của văn hóa này, không chỉ xuất hiện từ thời phong kiến mà còn tiếp tục biến chuyển, thích nghi với xu hướng xã hội qua từng thập kỷ.
Để minh họa sự đa dạng và phong phú của thứ bậc trong gia đình Việt, ta có thể nhìn vào cách mà chúng ta xưng hô với nhau:
- Kị: Tương đương với thế hệ thứ 5 tính từ danh xưng “tôi”. Phía Bắc và miền Trung gọi họ là “kị ông/kị bà” - đại diện cho thế hệ cha/mẹ của ông bà cố. Trong khi ở miền Nam, họ thường được gọi bằng danh xưng “sơ”, ví dụ như ông sơ, bà sơ.
- Cụ: Đại diện cho thế hệ thứ 4 so với “tôi”. Đây là thế hệ cha mẹ của ông bà nội hoặc ngoại. Phía Bắc và miền Trung sử dụng cụm từ “cụ ông, cụ bà”, trong khi miền Nam thường gọi họ là “ông cố, bà cố”.
- Ông bà: Thế hệ thứ ba khi tính từ “tôi”. Họ chính là cha mẹ của bố mẹ chúng ta. Danh xưng “ông bà nội” và “ông bà ngoại” được sử dụng để phân biệt giữa hai bên gia đình của cha và mẹ.
- Ba mẹ: Những người đã mang chúng ta đến với cuộc sống này. Tùy theo vùng miền mà cách xưng hô biến đổi. Ví dụ, “mẹ” ở một số vùng miền còn được gọi là u, má, bầm, trong khi “ba” có thể được gọi là bố, cha, tía…
Tất cả những danh xưng trên phản ánh sự kính trọng, tình cảm và sự gắn bó giữa các thế hệ trong mỗi gia đình Việt.
Cách xưng hô theo vai vế trong gia đình bên nội
Với cách xưng hô họ hàng bên nội thì vô cùng đơn giản và dễ biết, cụ thể:
Bố của bố mình thì được gọi là ông nội.
Mẹ của bố mình thì được gọi là bà nội.
Anh trai của bố gọi là bác.
Em trai của bố gọi là chú
Bác, chú, dượng của bố được gọi là: ông.
Cô, dì của bố được gọi là: bà
Ông bà của bố gọi là: ông cố, bà cố.
Con gái, con trai của bác gọi là: anh, chị.
Con gái, con trai của chú gọi là: em.
Anh,chị của ông bà nội gọi là ông, bà.
Em trai của ông bà nội gọi là ông bác.
Em gái của ông bà nội gọi là bà cô.
Với cách xưng hô họ hàng bên nội thì vô cùng đơn giản và dễ biết, cụ thể:
Bố của bố mình thì được gọi là ông nội.
Mẹ của bố mình thì được gọi là bà nội.
Anh trai của bố gọi là bác.
Em trai của bố gọi là chú
Bác, chú, dượng của bố được gọi là: ông.
Cô, dì của bố được gọi là: bà
Ông bà của bố gọi là: ông cố, bà cố.
Con gái, con trai của bác gọi là: anh, chị.
Con gái, con trai của chú gọi là: em.
Anh,chị của ông bà nội gọi là ông, bà.
Em trai của ông bà nội gọi là ông bác.
Em gái của ông bà nội gọi là bà cô.
Cách xưng hô theo vai vế trong gia đình bên ngoại
Nếu bạn đã nắm được cách xưng hô bên nội rồi thì cách xưng hô bên nhà ngoại không gì gây khó gây đến bạn, cụ thể:
Bố của mẹ gọi là ông ngoại.
Mẹ của mẹ là bà ngoại.
Anh, chị của mẹ gọi là cậu, dì.
Em trai, em gái của mẹ gọi là cậu, dì
Bác cô của mẹ thì gọi là ông, bà.
Ông bà của mẹ thì gọi là cố.
Con gái, con trai của cậu, dì thì gọi là anh, chị hoặc em tùy vào vai vế của mẹ mình đối với cậu dì đó.
Ngoài ra trong quá trình sinh sống thì cậu, dì của mình lấy vợ hoặc lấy chồng thì sẽ xưng hô cụ thể:
Vợ của cậu sẽ được gọi là mợ.
Chồng của dì sẽ được gọi là dượng
Chồng, vợ của chị, anh con của cậu thì gọi là anh, chị hoặc em tùy vào vai vế của mẹ mình đối với người cậu đó.
Chồng, vợ của em là con người dì gọi là: em.
Bài viết trên là các cách xưng hô theo vai vế phổ biến và căn bản nhất, cách xưng hô này có thể thay đổi tùy theo vùng miền và tập tục gia đình. Kim Ngọc Thủy mong rằng bài viết sẽ giúp các bạn hiểu hơn về những cách xưng hô nhé!
-> Xem thêm: Song hỷ là gì? Ý nghĩa như thế nào?
-> Xem thêm: Song hỷ là gì? Ý nghĩa như thế nào?